Kiến thức Y dược – Pharmatree https://pharmatree.vn Tinh hoa cây cỏ Việt Thu, 18 May 2023 02:20:48 +0000 vi hourly 1 https://pharmatree.vn/wp-content/uploads/2023/03/cropped-logo4-32x32.jpg Kiến thức Y dược – Pharmatree https://pharmatree.vn 32 32 VI CHẤT DINH DƯỠNG CẦN THIẾT CHO MẸ BẦU https://pharmatree.vn/kien-thuc-y-duoc/vi-chat-dinh-duong-can-thiet-cho-me-bau.html https://pharmatree.vn/kien-thuc-y-duoc/vi-chat-dinh-duong-can-thiet-cho-me-bau.html#respond Thu, 18 May 2023 02:18:01 +0000 https://pharmatree.vn/?p=4933 Vi chất dinh dưỡng là những vitamin và khoáng chất cần thiết cho sự phát triển của cơ thể. Trong giai đoạn ba tháng đầu thai kỳ, mẹ cần lưu ý bổ sung vi chất đầy đủ để mẹ và bé được phát triển khỏe mạnh. Cùng Pharmatree tìm hiểu các nhóm chất cần thiết […]

Bài viết VI CHẤT DINH DƯỠNG CẦN THIẾT CHO MẸ BẦU đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Pharmatree.

]]>
Vi chất dinh dưỡng là những vitamin và khoáng chất cần thiết cho sự phát triển của cơ thể. Trong giai đoạn ba tháng đầu thai kỳ, mẹ cần lưu ý bổ sung vi chất đầy đủ để mẹ và bé được phát triển khỏe mạnh. Cùng Pharmatree tìm hiểu các nhóm chất cần thiết trong 3 tháng mang thai đầu tiên.

 

Vi chất dinh dưỡng rất quan trọng với mẹ bầu?

Vi chất là các loại vitamin A, B, C, E,… hay các loại khoáng chất ( Sắt, acid folic, canxi, kẽm,..). Tuy chỉ cần bổ sung một lượng nhỏ, nhưng nếu thiếu sẽ gây nên nhiều hậu quả nghiêm trọng. Đặc biệt với mẹ bầu, cơ thể cần nhiều dinh dưỡng hơn bình thường. Các vi chất cần được bổ sung đầy đủ để tránh nguy cơ mắc các bệnh khi mang thai. Bên cạnh đó thai nhi cũng có thể gặp một số vấn đề như thai nhẹ cân, sinh non thiếu tháng,…

Vi chất dinh dưỡng có thể được bổ sung qua các thực phẩm ăn hàng ngày hoặc dùng thực phẩm chức năng. Đối với mẹ bầu, chế độ ăn uống cần đảm bảo đầy đủ các dưỡng chất cần thiết như chất đạm, chất béo. Ngoài ra không thể thiếu các vi chất dinh dưỡng.

Ba tháng đầu thai kỳ nên bổ sung những vi chất nào?

Ngoài đảm bảo sức khỏe cho mẹ, các chất dinh dưỡng là nguồn nuôi sống cho thai nhi phát triển. Muốn bé yêu phát triển toàn diện và khỏe mạnh, mẹ bầu đừng bỏ qua những vi chất dinh dưỡng dưới đây.

Vitamin A

Vitamin có vai trò quan trọng đối với phát triển các cơ quan trong cơ thể như tim, gan, phổi, thận, mắt, xương và hệ thần kinh. Để giảm nguy cơ sinh non thiếu tháng, trẻ sinh ra bị nhẹ cân, mẹ bầu cần lưu ý bổ sung vitamin A đúng cách. Đặc biệt cơ thể của mẹ sẽ phục hồi nhanh hơn sau sinh nhờ vitamin A.

Tuy nhiên, nhiều mẹ bầu mắc phải sai lầm khi bổ sung quá ít hoặc quá nhiều vitamin A. Khi mang thai, cơ thể sẽ cần bổ sung 750mcg vitamin A mỗi ngày. Bạn có thể bổ sung vi chất dinh dưỡng này từ các nguồn tự nhiên như các củ quả màu đỏ, vàng hay rau xanh. Kết hợp với chế độ ăn khoa học, bạn có thể bổ sung vitamin A từ các loại thuốc. Để đảm bảo sức khỏe, mẹ bầu nên tham khảo ý kiến bác sĩ, dược sĩ trước khi bổ sung bằng viên uống.

Acid Folic

Vitamin B9 hay còn gọi là acid folic là vi chất dinh dưỡng cần thiết cho mẹ bầu. Nếu thiếu hụt acid folic, mẹ và bé đều có thể mắc các bệnh nghiêm trọng. Đặc biệt mẹ bầu có thể bị thiếu máu, suy nhược cơ thể dẫn đến sinh non, thiếu tháng. Thai nhi không được cung cấp đủ acid folic có thể gặp một số vấn đề dị tật, ảnh hưởng xương và não.

3 tháng trước thai kỳ là thời điểm vàng để mẹ bắt đầu bổ sung vi chất dinh dưỡng này. Một ngày, phụ nữ mang thai cần 400 đến 800 mcg để nuôi dưỡng cho cả mẹ và bé. Ngoài việc bổ sung bằng các loại viên uống, mẹ nên bổ sung qua các loại thực phẩm rau lá màu xanh, các loại quả như cam, quýt, bưởi,…

Sắt

Một trong những khoáng chất không thể thiếu với cơ thể khi mang thai chính là sắt. Thời kỳ thai sản, nhu cầu về sắt sẽ cần bổ sung đầy đủ để tránh các bệnh về máu. Thiếu loại vi chất dinh dưỡng này có thể dẫn đến nhiều loại bệnh nguy hiểm như thai chết lưu, băng huyết, nhiễm khuẩn.

Sắt có nhiều trong thịt, cá, trứng, các loại rau xanh như rau dền, rau chân vịt,…Lượng sắt cần trong thời kỳ mang thai là 30 đến 60mg. Để quá trình mang thai được đảm bảo sức khỏe cho cả mẹ và bé, mẹ cần cần lưu ý bổ sung đúng và đủ.

Hiện nay có nhiều loại viên uống bổ sung cả sắt và acid folic, mẹ bầu có thể tham khảo để bảo vệ sức khỏe cho cả mẹ và bé.

Canxi

Canxi là yếu tố quan trọng tạo nên xương vững chắc cho trẻ. Nếu cơ thể người mẹ không được cung cấp đủ lượng canxi, thai nhi sẽ có nguy cơ bị còi xương sau khi sinh. Cơ thể của mẹ cũng sẽ bị ảnh hưởng và mắc các bệnh lý về xương, xương đau nhức, đi lại khó khăn.

Trong 3 tháng đầu mẹ bầu nên bổ sung 800 đến 1000mg canxi mỗi ngày. Ở cuối thai kỳ lượng canxi cần tăng lên khoảng 1500mg. Trong tự nhiên các loại hải sản, sữa, trứng chứa nhiều hàm lượng canxi nhất.

 

Hướng dẫn bổ sung vi chất dinh dưỡng đúng cách

Hàm lượng vi chất dinh dưỡng trong ba tháng đầu cần được bổ sung chuẩn xác nhất. Nếu thiếu hụt hay dư thừa đều gây ảnh hưởng cho cả mẹ và bé.

Trong ba tháng đầu tiên của thai kỳ, đây là thời điểm quan trọng để xây dựng nền tảng cho sự phát triển của thai nhi. 4 loại vi chất đã kể trên đều không thể bỏ qua và cần bổ sung đúng cách. Những vi chất dinh dưỡng này bước đầu phát triển cho các bộ phận và cơ quan quan trọng của trẻ.

Vậy, hàm lượng chuẩn xác mẹ bầu cần quan tâm là:

  • Vitamin A: 750mcg mỗi ngày.
  • Sắt: 60mg mỗi ngày.
  • Axit folic: 400mcg mỗi ngày. Đây là vi chất dinh dưỡng quan trọng nhất phụ nữ mang thai cần chú ý.
  • Canxi: 800mg mỗi ngày.

Hy vọng qua bài viết trên, Pharmatree đã đem đến những kiến thức hữu ích cho mẹ bầu. Để có một thai kỳ khỏe mạnh, hãy thiết lập chế độ dinh dưỡng khoa học nhất mẹ nhé!

Bài viết VI CHẤT DINH DƯỠNG CẦN THIẾT CHO MẸ BẦU đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Pharmatree.

]]>
https://pharmatree.vn/kien-thuc-y-duoc/vi-chat-dinh-duong-can-thiet-cho-me-bau.html/feed 0
NHỮNG ĐIỀU MẸ CẦN BIẾT VỀ RÔM SẢY Ở TRẺ https://pharmatree.vn/kien-thuc-y-duoc/nhung-dieu-me-can-biet-ve-rom-say-o-tre.html https://pharmatree.vn/kien-thuc-y-duoc/nhung-dieu-me-can-biet-ve-rom-say-o-tre.html#respond Thu, 11 May 2023 09:56:48 +0000 https://pharmatree.vn/?p=4923 Mùa nóng, mẹ luôn lo lắng khi trẻ thường xuyên bị rôm sảy, mụn nhọt do nóng trong. Rôm sảy ở trẻ là bệnh ngoài ra phổ biến và có thể tự hết. Tuy nhiên, nếu không biết cách chăm sóc đúng cách, trẻ sẽ thường xuyên ngứa ngáy, khó chịu và có thể dẫn […]

Bài viết NHỮNG ĐIỀU MẸ CẦN BIẾT VỀ RÔM SẢY Ở TRẺ đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Pharmatree.

]]>
Mùa nóng, mẹ luôn lo lắng khi trẻ thường xuyên bị rôm sảy, mụn nhọt do nóng trong. Rôm sảy ở trẻ là bệnh ngoài ra phổ biến và có thể tự hết. Tuy nhiên, nếu không biết cách chăm sóc đúng cách, trẻ sẽ thường xuyên ngứa ngáy, khó chịu và có thể dẫn đến các bệnh viêm nhiễm trên da.

Các loại rôm sảy và nguyên nhân chính gây bệnh rôm sảy ở trẻ

Các loại rôm sảy thông thường

Ở trẻ có 3 dạng rôm sảy thường gặp. Ba mẹ có thể nhận biết và phân biệt theo những loại dưới đây:

  • Rôm tinh thể: Đây là dạng rôm sảy nhẹ và gặp ở những trẻ kém phát triển các tuyến mồ hồi. Loại rôm sảy này thường xuất hiện khi trẻ bị sốt cao, không gây ngứa hay đau.
  • Rôm đỏ: Loại rôm này thường xuất hiện vào mùa hè, khi bắt đầu thời tiết nóng ẩm. Các vùng da xuất hiện nốt đỏ gây ngứa và ở sâu trong da
  • Rôm sâu: Dạng rôm sảy này rất ít gặp, thường xảy ra khi tuyến mồ hôi gặp vấn đề nặng. Đây là dạng tổn thương nguy hiểm do ở lớp sâu nhất dưới da của trẻ.

Nguyên nhân chính gây bệnh

Trẻ em ở độ tuổi nào cũng có thể bị rôm sảy. Rôm sảy ở trẻ thường xuất hiện ở những vùng da bài tiết mồ hôi nhiều, gây bít tắc lỗ chân lông. Có nhiều nguyên nhân gây ra tình trạng này, dưới đây là 3 nguyên nhân chính, thường gặp ở trẻ em.

  • Do thời tiết: Mùa hè, cơ thể trẻ bị nóng từ tiết ra nhiều mồ hôi gây nên tình trạng lỗ chân lông bị bít tắc, nổi những nốt mẩn đỏ, rôm sảy.
  • Mặc quần áo kín: Các bà, các mẹ thường sợ trẻ bị gió nên có xu hướng mặc nhiều quần áo, quấn tã và khăn kín cho trẻ. Nhưng sự thật, cơ thể trẻ có nhiệt độ nóng hơn cơ thể của người lớn, vô tình việc mặc nhiều quần áo khiến cho trẻ bị nóng và bí, gây nguy cơ rôm sảy ở trẻ.
  • Vệ sinh cơ thể chưa sạch: Nếu không được tắm và vệ sinh thường xuyên, trẻ có thể tăng nguy cơ mắc bệnh. Các vi khuẩn dễ dàng xâm nhập, trú ẩn ngay trên da của trẻ.

Rôm sảy ở trẻ xuất hiện tại những vùng da tiết nhiều mồ hồ

Các triệu chứng thường gặp

Rôm sảy ở trẻ em có triệu chứng và dấu hiệu điển hình. Cha mẹ có thể tham khảo và nhận biết được khi con bị mắc bệnh.

  • Ở mặt, trán, cổ, hay những vùng tiết ra nhiều mồ hôi sẽ có các mụn nước nhỏ li ti.
  • Rôm sảy có thể khiến bé khó chịu, quấy khóc và biếng ăn hơn mọi ngày.
  • Các bé lớn hơn ở độ tuổi tập đi, có thể trầy xước và vỡ mụn dẫn đến nhiễm khuẩn và viêm mủ bên trong.

Phải làm gì khi con bị rôm sảy

Ba mẹ thường loay hoay và lo lắng khi con khó chịu, quấy khóc lâu ngày do bị rôm sảy. Tuy nhiên bệnh rôm sảy ở trẻ có thể được điều trị dứt điểm tại nhà nếu biết 3 cách dưới đây.

Vệ sinh thường xuyên, sạch sẽ cho trẻ

Một trong những nguyên nhân gây bệnh rôm sảy là do cơ thể của trẻ chưa được vệ sinh đúng cách. Mẹ nên cho trẻ dùng sữa tắm để có thể làm sạch cơ thể, tránh vi khuẩn xâm nhập gây bệnh trên da.

Sử dụng các loại dược liệu phổ biến

Mẹ có thể áp dụng một số bài thuốc dân gian để áp dụng sử dụng cho bé tại nhà. Một số loại lá, quả trong tự nhiên có khả năng kháng viêm và thanh nhiệt cho trẻ. Mẹ có thể tham khảo lá tía tô, quả mướp đắng, lá chè xanh. Đây đều là những dược liệu thông dụng và dễ tìm. Có nhiều cách để sử dụng như đun nước tắm, nấu cháo hay giã lấy nước. Tuy nhiên cần đảm bảo vệ sinh và tránh dùng khi trẻ xuất hiện các vết thương hở. Để an toàn nhất nên hỏi ý kiến dược sĩ, bác sĩ trước khi sử dụng.

Siro uống thanh nhiệt Kidtree

Trên thị trường hiện nay có nhiều sản phẩm có khả năng điều trị rôm sảy, nóng trong. Kidtree Thanh Nhiệt của Pharmatree là một trong những sản phẩm được đánh giá hiệu quả nhất. Sản phẩm được chiết xuất từ các dược liệu, hoàn toàn 100% từ thiên nhiên. Ở dạng siro các bé sẽ không sợ và khó uống mỗi khi sử dụng.

Tham khảo sản phẩm tại: https://pharmatree.vn/san-pham/kidtree-ho-tro-thanh-nhiet

Bài viết NHỮNG ĐIỀU MẸ CẦN BIẾT VỀ RÔM SẢY Ở TRẺ đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Pharmatree.

]]>
https://pharmatree.vn/kien-thuc-y-duoc/nhung-dieu-me-can-biet-ve-rom-say-o-tre.html/feed 0
Đau đầu khi mang thai, nguyên nhân và cách điều trị. https://pharmatree.vn/kien-thuc-y-duoc/dau-dau-khi-mang-thai-nguyen-nhan-va-cach-dieu-tri.html https://pharmatree.vn/kien-thuc-y-duoc/dau-dau-khi-mang-thai-nguyen-nhan-va-cach-dieu-tri.html#respond Fri, 01 Jul 2022 04:43:36 +0000 https://pharmatree.vn/?p=4679 Một nghiên cứu cho thấy có tới 39% số phụ nữ có thai bị tình trạng đau đầu khi mang thai và sau khi sinh nở. Mặc dù trong khi mang thai có thể thai phụ xuất hiện kiểu đau đầu khác với bình thường, nhưng đa số trường hợp đau đầu khi mang thai […]

Bài viết Đau đầu khi mang thai, nguyên nhân và cách điều trị. đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Pharmatree.

]]>
Một nghiên cứu cho thấy có tới 39% số phụ nữ có thai bị tình trạng đau đầu khi mang thai và sau khi sinh nở. Mặc dù trong khi mang thai có thể thai phụ xuất hiện kiểu đau đầu khác với bình thường, nhưng đa số trường hợp đau đầu khi mang thai không có hại.

Các loại đau đầu thường gặp khi mang thai

Đa số trường hợp đau đầu khi mang thai là đau đầu nguyên phát (nghĩa là đau đầu không phải dấu hiệu hay triệu chứng của một bệnh lí hay rối loạn khác), hay gặp các loại sau:

  • Đau đầu do căng thẳng (tension headache).
  • Cơn đau đầu migraine (migraine attack).
  • Đau đầu chuỗi (cluster headache).

Khoảng 26% số trường hợp đau đầu khi mang thai là đau đầu do căng thẳng. Hãy tham vấn với bác sĩ nếu bị đau đầu kéo dài hoặc đau đầu migraine trong khi mang thai (hoặc có tiền sử mắc migraine). Một số phụ nữ có tiền sử migraine lại ít xuất hơn cơn migraine hơn trong lúc mang thai. Migraine cũng có mối liên hệ với các biến chứng xảy ra ở cuối thai kì hoặc sau khi sinh nở.Đau đầu thứ phát trong khi mang thai có nguyên nhân từ một bệnh lí khác, chẳng hạn tăng huyết áp.Biểu hiện đau đầu trong khi mang thai rất khác nhau, phụ thuộc từng người, có thể là:

  • Đau mơ hồ.
  • Đau theo nhịp đập.
  • Đau nghiêm trọng ở một nửa đầu hoặc cả hai bên.
  • Đau buốt ở một hoặc hai mắt.

Đau đầu migraine có thể còn có:

  • Buồn nôn.
  • Nôn.
  • Nhìn thấy các tia sáng hoặc chớp sáng.
  • Xuất hiện các điểm mù.

Điều trị đau đầu trong khi mang thai

Hãy tham vấn ý kiến bác sĩ về trường hợp đau đầu của bản thân để có được hướng dẫn sử dụng thuốc phù hợp. Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh (Centers for Disease Control and Prevention – CDC) Hoa Kỳ khuyến cáo các phụ nữ mang thai không nên sử dụng các thuốc aspirin và ibuprofen, bởi những thuốc giảm đau này có thể gây hại cho sự phát triển của thai nhi, đặc biệt là khi thuốc được sử dụng trong ba tháng đầu thai kì. Thông thường acetaminophen tương đối an toàn khi được sử dụng để giảm đau ở các phụ nữ có thai, mặc dù một số nghiên cứu gần đây gợi ý acetaminophen cũng có thể có những tác động nhất định.

Bên cạnh đó, để giảm đau đầu mà không cần dùng thuốc, các phụ nữ mang thai có thể thử sử dụng những phương pháp sau:

  • Uống nhiều nước mỗi ngày.
  • Tăng cường nghỉ ngơi.
  • Chườm bằng túi đá lạnh.
  • Sử dụng miếng dán nhiệt.
  • Xoa bóp thư giãn.
  • Tập luyện thể dục, giãn cơ.
  • Sử dụng tinh dầu tự nhiên, chẳng hạn như tinh dầu bạc hà, tinh dầu hương thảo hoặc tinh dầu hoa cúc.
Mẹ bầu có thể tập luyện thư giãn để giảm bớt cơn đau đầu
Mẹ bầu có thể tập luyện thư giãn để giảm bớt cơn đau đầu

Các nguyên nhân gây ra đau đầu trong khi mang thai

Đau đầu trong khi mang thai do nhiều nguyên nhân gây ra, và nếu điều trị đúng nguyên nhân thì sẽ giải quyết được tình trạng đau đầu (thay vì sử dụng thuốc giảm đau thông thường).

Trong 3 tháng đầu thai kì

Đau đầu do căng thẳng là nguyên nhân gây đau đầu phổ biến nhất trong 3 tháng đầu thai kì, bởi giai đoạn này cơ thể người phụ nữ trải qua nhiều thay đổi. Những thay đổi dưới đây có thể là nguyên nhân gây khởi phát đau đầu:

  • Thay đổi nội tiết tố.
  • Tăng thể tích tuần hoàn.
  • Thay đổi cân nặng.

Các nguyên nhân thường gặp khác trong 3 tháng đầu thai kì bao gồm:

  • Thiếu nước.
  • Buồn nôn và nôn.
  • Căng thẳng
  • Thiếu ngủ
  • Ngưng sử dụng caffeine (ví dụ như người trước khi mang thai thường xuyên uống nhiều cà phê).
  • Thiếu dinh dưỡng
  • Hạ nồng độ đường huyết
  • Quá ít vận động thể chất.
  • Nhạy cảm với ánh sáng.
  • Thay đổi thị lực.

Một số loại thức ăn nhất định cũng có thể gây ra đau đầu ở một số người, và nếu xác định được loại thức ăn nào là căn nguyên thì hãy tránh sử dụng nó. Các loại thức ăn có thể gây đau đầu trong thai kỳ bao gồm:

  • Sữa.
  • Pho mát.
  • Men nở.
  • Cà chua.

Trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kì

Đau đầu trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm:

  • Tăng cân quá nhiều.
  • Đau đầu do tư thế.
  • Ngủ quá ít.
  • Ăn kiêng.
  • Căng và co thắt cơ.
  • Tăng huyết áp
  • Đái tháo đường.

Khi bị đau đầu ở 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kì người phụ nữ cần lưu ý bởi đây có thể là dấu hiệu của tăng huyết áp. Ước tính tại Hoa Kỳ có từ 6% tới 8% phụ nữ mang thai trong độ tuổi từ 20 tới 44 tuổi bị tăng huyết áp. Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ khuyến cáo, tăng huyết áp có thể kiểm soát được, nếu bị bỏ qua rất dễ dẫn tới biến chứng nghiêm trọng cho cả thai phụ và thai nhi, phổ biến nhất là sau tuần thứ 20 của thai kì. Bị tăng huyết áp thai kỳ làm tăng nguy cơ xuất hiện:

  • Đột quỵ.
  • Tiền sản giật
  • Sản giật.
  • Thiếu oxy cho thai nhi.
  • Sinh non
  • Nhau thai bong non.
  • Đứa trẻ sinh ra nhẹ cân.

Các nguyên nhân khác gây đau đầu trong thai kì

Các nguyên nhân khác bao gồm nhiễm khuẩn và các bệnh lí nghiêm trọng:

  • Nhiễm khuẩn xoang.
  • Hạ huyết áp
  • Huyết khối.
  • Đột quỵ.
  • Các bệnh lí tim mạch.
  • Viêm não, não – màng não.

Khi nào cần đi thăm khám bác sĩ?

Nhìn chung, các thai phụ nên đi thăm khám bác sĩ khi xuất hiện bất kì dấu hiệu bất thường nào, không riêng gì đau đầu, để chắc chắn rằng mọi chuyện đều ổn. Hãy đi khám ngay lập tức nếu:

  • Sốt.
  • Buồn nôn và nôn nhiều.
  • Nhìn mờ.
  • Đau đầu kéo dài; đau thường xuyên.
  • Đau nghiêm trọng.
  • Ngất xỉu.
  • Co giật.
Khi mẹ bầu có dấu hiệu sốt hoặc co giật hãy đi khám bác sĩ để được điều trị
Khi mẹ bầu có dấu hiệu sốt hoặc co giật hãy đi khám bác sĩ để được điều trị

Phòng tránh, giảm nhẹ đau đầu trong khi mang thai

Để phòng tránh hoặc giảm nhẹ đau đầu trong khi mang thai mà không sử dụng thuốc, các thai phụ nên:

  • Tránh các nguyên nhân gây khởi phát đau đầu đã biết.
  • Hoạt động thể chất hàng ngày một cách phù hợp.
  • Cân bằng cuộc sống, quản lí tốt căng thẳng.
  • Luyện tập các phương pháp thư giãn.
  • Ăn đầy đủ dinh dưỡng, cân bằng, uống đủ nước.
  • Duy trì giấc ngủ đúng giờ, đủ giấc.
  • Lắng nghe cơ thể và đi thăm khám kịp thời khi có các dấu hiệu bất thường.

Bài viết Đau đầu khi mang thai, nguyên nhân và cách điều trị. đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Pharmatree.

]]>
https://pharmatree.vn/kien-thuc-y-duoc/dau-dau-khi-mang-thai-nguyen-nhan-va-cach-dieu-tri.html/feed 0
Mối quan hệ giữa béo phì và rối loạn mỡ máu https://pharmatree.vn/kien-thuc-y-duoc/moi-quan-he-giua-beo-phi-va-roi-loan-mo-mau-2.html https://pharmatree.vn/kien-thuc-y-duoc/moi-quan-he-giua-beo-phi-va-roi-loan-mo-mau-2.html#respond Thu, 30 Jun 2022 05:30:21 +0000 https://pharmatree.vn/?p=4673 Béo phì là căn bệnh thường gặp và ngày càng phổ biến ở người trưởng thành. Người mắc phải bệnh béo phì không chỉ ảnh hưởng đến ngoại hình, hoạt động hằng ngày mà béo phì còn dẫn đến một số các bệnh nguy hiểm mà đáng quan tâm nhất chính mỡ máu cao (rối […]

Bài viết Mối quan hệ giữa béo phì và rối loạn mỡ máu đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Pharmatree.

]]>
Béo phì là căn bệnh thường gặp và ngày càng phổ biến ở người trưởng thành. Người mắc phải bệnh béo phì không chỉ ảnh hưởng đến ngoại hình, hoạt động hằng ngày mà béo phì còn dẫn đến một số các bệnh nguy hiểm mà đáng quan tâm nhất chính mỡ máu cao (rối loạn lipid máu)

Mỡ máu cao là gì?

Thông thường, mỡ máu (hay còn gọi là lipid máu) là một trong những thành phần vô cùng quan trọng. Chúng gồm 2 phần đó chính là Cholesterol và Triglycerides.

Tuy nhiên, khi một trong 2 thành phần trên, chủ yếu là Cholesterol có nồng độ quá cao hoặc quá thấp trong máu thì đó là một trong những đặc trưng của tình trạng rối loạn mỡ máu.

Béo phì là nguyên nhân khiến người bệnh dễ mắc phải bệnh mỡ máu tăng cao 
Béo phì là nguyên nhân khiến người bệnh dễ mắc phải bệnh mỡ máu tăng cao

Làm sao để biết được lượng mỡ trong máu

Rối loạn lipid máu thường sẽ không có dấu hiệu đặc trưng, tuy nhiên phần lớn các triệu chứng lâm sàng của bệnh thường được phát hiện khi bắt đều có biến chứng đến các cơ quan khác.

Do đó, để chuẩn đoán được lượng mỡ trong máu một cách chính xác phải dựa trên các chỉ số sau: 

  • Cholesterol máu > 5,2mmol/L (200mg/dL)
  • Triglycerid > 1,7 mmol/L (150mg/dL)
  • LDL-cholesterol >2.58mmol/L (100mg/dL)
  • HDL-cholesterol < 1.03mmol/L (40mmol/L)

Trong đó: 

  • LDL – cholesterol chính là nồng độ cholesterol xấu trong máu
  • HDL – cholesterol là nồng độ cholesterol tốt có trong máu
  • Triglyceride là lượng chất béo trung tính

Nguyên nhân gây mỡ máu cao

Có rất nhiều nhóm nguyên nhân gây nên rối loạn mỡ máu 

Tuy nhiên trên thực tế chỉ có 2 nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này đó chính là nhóm nguyên nhân thay đổi được và nhóm các tác nhân không thay đổi được. 

Tác nhân thay đổi được

  • Do chế độ dinh dưỡng: Việc dùng quá nhiều chất béo trong các bữa ăn hằng ngày như: thịt bò, dê, lơn, trứng, sữa,…hay các thực phẩm đóng hộp chứa nhiều dầu cũng có hàm lượng chất béo bão hòa cao sẽ khiến bạn có nguy cơ mắc bệnh máu nhiễm mỡ. 
Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng lớn tới mỡ máu
Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng lớn tới mỡ máu
  • Béo phì: béo phì khiến lượng cholesterol trong máu tăng cao. là một trong những nguyên nhân phổ biến khiến mỡ tích tụ và gây rối loạn mơ máu. 

Tác nhân không thay đổi được

  • Tuổi tác và giới tính: Thông thường, nữ giới trung bình từ 15 -45 tuổi thường sẽ có tỉ lệ mỡ máu thấp hơn so với nam giới. Tuy nhiên khi ở độ tuổi mãn kinh, nồng độ cholesterol xấu ở nữ giới bắt đầu tăng dần, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình chuyển hóa chất béo. 
  • Yếu tố di truyền: Đây cũng là một trong những nguyên nhân khiến bạn có nguy cơ bị mỡ máu cao. Hãy trao đổi với gia đình, nếu có ông bà, ba mẹ hoặc họ hàng bị mỡ máu cao, hãy đến bệnh viện để kiểm tra và có hướng giải quyết tốt nhất.
  • Các bệnh lý khác: Nếu gặp phải một số bệnh lý như: tiểu đường, huyết áp cao, gan hoặc thận cũng có thể bị rối loạn mỡ máu. 
Tuổi tác và giới tính ảnh hưởng tới rối loạn mỡ máu
Tuổi tác và giới tính ảnh hưởng tới rối loạn mỡ máu

Mối liên quan mật thiết giữa béo phì và mỡ máu cao

Thông thường gan sẽ là bộ phận sản xuất ra cholesterol vừa đủ cho cơ thể. Thế nhưng đối với những người béo phì, việc ăn quá nhiều thực phẩm dầu mỡ, nhiều nặng lương sẽ làm tăng lượng cholesterol xấu trong cơ thể và khiến gan hoạt động nhiều hơn. 

Bên cạnh đó việc thường xuyên không vận động cũng sẽ khiến lượng calo tích tụ trong cơ thể hình thành các mô mỡ và làm tăng lượng chất béo trung tính ( Triglyceride).

Trên thực tế những người béo bụng có nguy cơ tăng lượng chất béo trung tính trong máu, từ đó lượng cholesterol xấu cũng tăng dần đều và gây rối loạn mỡ máu cao hơn nhiều so với béo ở mông và đùi. 

Khi bạn tăng cân, lượng cholesterol xấu và triglyceride cũng sẽ bị đẩy lên nhanh chóng. Đó chính là lý do béo phì là một trong những dấu hiệu cho thấy bạn đang mắc hoặc có nguy cơ bị rối loạn mỡ máu. 

Những người béo bụng có nguy cơ tăng lượng cholesterol xấu
Những người béo bụng có nguy cơ tăng lượng cholesterol xấu

Hậu quả nghiêm trọng khi mắc phải mỡ máu cao

Với tình trạng tăng cân không có dấu hiệu được cải thiện thì nguy cơ rối loạn mỡ máu sẽ ngày càng nghiêm trọng hơn.

Nếu cứ liên tục để cho rối loạn mỡ máu ngày càng nặng cũng sẽ dẫn đến các nguy cơ về tim mạch, cao huyết áp và thậm chí là đột quỵ não,….

Đặc biệt hơn, khi bạn có đủ cả hai bệnh béo phì và mỡ máu cao thì nguy cơ dẫn đến đột quỵ cũng tăng thêm gấp nhiều lần và gây ra các bệnh nguy hiểm trầm trọng đến sức khỏe. 

  • Xơ vữa động mạch: Béo phì sẽ khiến lượng cholesterol xấu trong máu tăng nhanh chóng và khiến chúng bám vào thành động mạch. Nếu không có dấu hiệu cải thiện, lượng cholesterol xấu sẽ lắng đọng, hạn chế dòng chảy của máu và hình thành mảng xơ, vữa động mạch và khiến cho động mạch hẹp dần, thậm chí là tắc nghẽn động mạch. 
  • Các bệnh về tim mạch: Không chỉ ở động mạch, các mảng xơ, vừa nếu phát triển lâu ngày cũng sẽ làm hẹp các mạch chính cung cấp máu nuôi tim khiến tim bị thiếu máu. Dẫn đến các bệnh nguy hiểm như nhồi máu cơ tim, đau tim, thiếu máu cơ tim. Nếu không kịp thời cấp cứu có thể tử vong bất cứ lúc nào. 
  • Đột quỵ não: Các mảng xơ, vữa sẽ liên tục di chuyển đến nhiều nơi gây tắc nghẽn các mạch máu, làm giảm lượng máu tuần hoàn lên não và gây thiếu máu não. Nếu nặng hơn, khi mạch máu bị tắc nghẽn hoàn toàn có thể xảy ra tình trạng đột quỵ não. 
Nếu cứ liên tục để cho rối loạn mỡ máu ngày càng nặng cũng sẽ dẫn đến các nguy cơ về tim mạch
Nếu cứ liên tục để cho rối loạn mỡ máu ngày càng nặng cũng sẽ dẫn đến các nguy cơ về tim mạch

Cách để giảm lượng mỡ máu cao

Một trong những cách hiệu quả nhất giúp cải thiện lượng mỡ máu cao đó chính là giảm cân.

Tuy nhiên, bạn nên chú trọng vào việc giảm mỡ, giảm các cholesterol xấu trong máu thay vì giảm cân nặng.

Bởi vì một khi lượng mỡ trong cơ thể giảm, tức là các cholesterol xấu trong máu cũng sẽ được cải thiện, đông thời ngăn ngừa được nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch, đột quỵ,… 

Cách hiệu quả nhất giúp cải thiện lượng mỡ máu cao đó chính là giảm cân
Cách hiệu quả nhất giúp cải thiện lượng mỡ máu cao đó chính là giảm cân

Vậy giảm cân như thế nào mới hiệu quả? Bạn cần cắt giảm năng lượng thực phẩm nạp vào cơ thể và tăng cường vận động để đốt cháy lượng mỡ dư thừa bằng cách: 

  • Ăn nhiều rau và trái cây
  • Dùng dầu thực vật thay cho mỡ động vật để hạn chế lượng calo nạp vào. 
  • Bổ sung protein từ các loại thực phẩm: trứng, đậu, sữa, thịt ức gà,…
  • Cắt giảm tinh bột trắng và thay thế bằng gạo lứt, các loại ngũ cốc, khoai lang,…
  • Luyện tập thể dục từ 30-60 phút mỗi ngày như: chạy bộ, đạp xe, bơi lội,….
Thể dục thể thao để loại bỏ mỡ thừa
Thể dục thể thao để loại bỏ mỡ thừa

Bài viết Mối quan hệ giữa béo phì và rối loạn mỡ máu đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Pharmatree.

]]>
https://pharmatree.vn/kien-thuc-y-duoc/moi-quan-he-giua-beo-phi-va-roi-loan-mo-mau-2.html/feed 0
Các nguy cơ bất lợi với tim mạch do hút thuốc lá https://pharmatree.vn/kien-thuc-y-duoc/moi-quan-he-giua-beo-phi-va-roi-loan-mo-mau.html https://pharmatree.vn/kien-thuc-y-duoc/moi-quan-he-giua-beo-phi-va-roi-loan-mo-mau.html#respond Wed, 29 Jun 2022 02:08:11 +0000 https://pharmatree.vn/?p=4666 Những người hút thuốc lá có nguy cơ cao mắc những bệnh lý tim mạch, đột quỵ, răng miệng và cả bệnh ung thư. Ngay cả những người vô tình hít phải khói thuốc lá một cách thụ động cũng gặp nhiều bất lợi cho sức khỏe, ở mọi lứa tuổi. Các nguy cơ bất […]

Bài viết Các nguy cơ bất lợi với tim mạch do hút thuốc lá đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Pharmatree.

]]>
Những người hút thuốc lá có nguy cơ cao mắc những bệnh lý tim mạch, đột quỵ, răng miệng và cả bệnh ung thư. Ngay cả những người vô tình hít phải khói thuốc lá một cách thụ động cũng gặp nhiều bất lợi cho sức khỏe, ở mọi lứa tuổi.

Các nguy cơ bất lợi với tim mạch do hút thuốc lá

Bệnh mạch vành và  xơ vữa động mạch

   – Hút thuốc lá là một trong những yếu tố nguy cơ gây ra bệnh mạch vành. Căn nguyên chủ yếu dẫn đến bệnh mạch vành là do tình trạng xơ vữa động mạch. Hút thuốc làm giảm cholesterol có lợi và làm tăng nồng độ cholesterol có hại, tăng triglycerid trong máu… gây tăng tình trạng xơ vữa động mạch. Mảng xơ vữa động mạch dẫn đến hẹp mạch vành, ảnh hưởng khả năng cung cấp oxy cho tế bào cơ tim. 
   – Xơ vữa động mạch lại là nguyên nhân hàng đầu gây nên các cơn nhồi máu cơ tim, đột quỵ, tai biến mạch máu não và nhiều biến chứng nguy hiểm khác. Triệu chứng của bệnh thời gian đầu không rõ ràng và sẽ tiến triển âm thầm cho tới khi các mảng xơ vữa lớn dần đến mức làm cản trở hoặc tắc nghẽn hoàn toàn dòng chảy của máu trong động mạch. Triệu chứng trên lâm sàng lúc này sẽ là những cơn đau tức ngực dữ dội, kèm theo khó thở, mệt mỏi khi gắng sức.
    – Nếu so sánh với những người không bao giờ hút thuốc thì những người thường xuyên hút thuốc sẽ có nguy cơ mắc chứng co thắt mạch vành cao gấp nhiều lần.Và nguy cơ tái phát biến chứng do bệnh mạch vành trong một năm cũng cao hơn với người không hút thuốc.
    – Những người có thói quen hút thuốc lá thường khởi phát cả cơn đau thắt ngực và nhồi máu cơ tim nhiều hơn so với những người không hút thuốc. Nguy cơ nhồi máu cơ tim do hút thuốc lá có thể tăng cao, phụ thuộc vào lượng thuốc lá đã hút, tần suất hút và độ tuổi người bệnh.
   – Hút thuốc lá cũng làm tăng khả năng đông máu, dẫn đến dễ hình thành cục máu đông trên cơ sở mảng xơ vữa khiến cho cơ thể dễ mắc bệnh nhồi máu cơ tim hoặc tai biến mạch máu não. Nồng độ nicotin có trong khói thuốc lá, gia tăng trong máu cũng có thể gây co mạch, tăng huyết áp, loạn nhịp tim, làm tăng áp lực làm việc của tim nên cũng đến dẫn đến suy tim.

 Nguy cơ tim mạch từ thuốc lá
Nguy cơ tim mạch từ thuốc lá  

Phình động mạch chủ và bệnh cơ tim

   – Người hút thuốc lá thường xuyên sẽ có nguy cơ cao hình thành các mảng xơ vữa động mạch ở động mạch chủ nhiều hơn, cản trở việc cung cấp máu từ tim đến các cơ quan trong cơ thể. Động mạch chủ bị hẹp do các mảng xơ vữa sẽ tạo thành những chỗ phình to, song song đó động mạch trở nên yếu dần, có thể bị vỡ, đe dọa đến tính mạng.
   – Thói quen hút thuốc lá cũng ảnh hưởng tới cơ tim, phổ biến nhất là suy tim, khiến cho cơ thể mệt mỏi, suy kiệt, hơi thở ngắn và gấp. Khói thuốc lá phá hủy những động mạch nhỏ và gây tổn thương trực tiếp đến cơ tim. Hơn nữa, hút thuốc lá làm tăng khả năng nhạy cảm với virus dẫn đến viêm cơ tim.

   Tăng huyết áp và rối loạn mỡ máu

   – Người có thói quen hút thuốc lá có nguy cơ bị cao huyết áp  Nicotine trong khói thuốc cũng làm tăng nguy cơ bị co thắt mạch vành, giảm oxy đến tim, tăng huyết áp, tăng nhịp tim làm tim phải làm việc nhiều hơn hoặc cũng có thể gây ra những rối loạn nhịp tim. Đồng thời hút thuốc cũnglàm giảm hiệu quả của việc điều trị tăng huyết áp do các chất hóa học trong khói thuốc hạn chế tác dụng của thuốc điều trị.
   – Hút thuốc cũng gây tình trạng  rối loạn mỡ máu. Nicotine trong khói thuốc dẫn đến mỡ máu cao, gây phá hủy mạch máu, tạo điều kiện hình thành mảng xơ vữa động mạch.

 
   Rối loạn nhịp tim và đột tử

   – Khói thuốc lá sẽ làm tăng tiết chất catecholamine. Đây là một hoạt chất tự nhiên có trong cơ thể, có tác dụng tương tự như adrenaline. Khi chất này có nồng độ cao quá mức cho phép có thể gây ra tình trạng loạn nhịp tim, thậm chí rung thất, dẫn đến đột tử nếu không được can thiệp xử trí kịp thời
 

Bỏ thuốc để bảo vệ tim mạch

Cách tốt nhất để bảo vệ trái tim của bạn khỏi bệnh liên quan đến hút thuốc và tử vong là không bao giờ bắt đầu sử dụng thuốc lá, nhưng nếu bạn là người hút thuốc, bạn càng sớm có thể bỏ thuốc lá thì càng tốt. Bỏ hút thuốc mang lại lợi ích cho trái tim của bạn hiện tại và trong tương lai:

  • Hai mươi phút sau khi bạn bỏ thuốc, nhịp tim của bạn giảm xuống
  • Chỉ 12 giờ sau khi bỏ hút thuốc, nồng độ carbon monoxide trong máu giảm xuống mức bình thường, cho phép nhiều oxy hơn đến các cơ quan quan trọng như tim của bạn.
  • Trong vòng bốn năm bỏ thuốc, nguy cơ đột quỵ của bạn giảm xuống mức của những người không hút thuốc suốt đời.
Ngưng hút thuốc mang lại lợi ích cho trái tim của bạn
Ngưng hút thuốc mang lại lợi ích cho trái tim của bạn

 

Cách giúp từ bỏ việc hút thuốc lá

Việc từ bỏ hút thuốc là không hề dễ dàng. Theo thống kê, có 70% người hút thuốc muốn bỏ thuốc lá nhưng chỉ có 5% số người này thành công. Dưới đây là những lời khuyên giúp bạn từ bỏ thuốc lá:

  • Lập kế hoạch về việc bỏ thuốc lá, chọn 1 ngày đặc biệt để bắt đầu ngừng hút thuốc.
  • Viết ra những lý do của bạn để bỏ hút thuốc. Đọc qua danh sách mỗi ngày, trước và sau khi bỏ thuốc lá.
  • Ghi lại thời điểm bạn hút thuốc, tại sao bạn hút thuốc và bạn đang làm gì khi hút thuốc. Điều này sẽ giúp bạn hiểu rõ những gì kích thích bạn hút thuốc.
  • Lập danh sách những việc bạn có thể làm thay vì hút thuốc. Hãy sẵn sàng làm một cái gì đó khác khi bạn muốn hút thuốc.
  • Hỏi bác sĩ về việc sử dụng thuốc hoặc sử dụng kẹo cao su hoặc miếng dán nicotine.
  • Khi bạn muốn hút thuốc, hãy hít một hơi thật sâu. Giữ nó trong tối đa 10 giây và thở ra từ từ. Lặp lại nhiều lần cho đến khi ham muốn hút thuốc qua đi.
  • Thời gian đầu cai thuốc sẽ rất khó khăn, bạn có thể thèm thuốc lá, dễ cáu kỉnh, cảm thấy đói, ho thường xuyên, đau đầu hoặc khó tập trung. Những triệu chứng xảy ra do cơ thể bạn đã quen với nicotin, chất gây nghiện hoạt động trong thuốc lá. Những các triệu chứng này sẽ không kéo dài. Chúng xuất hiện nhiều nhất khi bạn bỏ thuốc lần đầu nhưng thường sẽ biến mất trong vòng 10 đến 14 ngày.
Việc từ bỏ hút thuốc là không hề dễ dàng
Việc từ bỏ hút thuốc là không hề dễ dàng

Bài viết Các nguy cơ bất lợi với tim mạch do hút thuốc lá đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Pharmatree.

]]>
https://pharmatree.vn/kien-thuc-y-duoc/moi-quan-he-giua-beo-phi-va-roi-loan-mo-mau.html/feed 0
Viêm mũi dị ứng là gì? Nguyên nhân dấu hiệu nhận biết và cách phòng tránh https://pharmatree.vn/kien-thuc-y-duoc/viem-mui-di-ung-la-gi-nguyen-nhan-dau-hieu-nhan-biet-va-cach-phong-tranh.html https://pharmatree.vn/kien-thuc-y-duoc/viem-mui-di-ung-la-gi-nguyen-nhan-dau-hieu-nhan-biet-va-cach-phong-tranh.html#respond Tue, 28 Jun 2022 06:57:42 +0000 https://pharmatree.vn/?p=4656 Do ô nhiễm môi trường, thói quen sinh hoạt không khoa học, vệ sinh tai mũi họng không đúng cách, viêm mũi dị ứng thường bị nhầm lẫn với bệnh cảm lạnh do chúng có những triệu chứng giống nhau. Điều này dẫn đến tình trạng viêm mũi trong một thời gian dài không dứt […]

Bài viết Viêm mũi dị ứng là gì? Nguyên nhân dấu hiệu nhận biết và cách phòng tránh đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Pharmatree.

]]>
Do ô nhiễm môi trường, thói quen sinh hoạt không khoa học, vệ sinh tai mũi họng không đúng cách, viêm mũi dị ứng thường bị nhầm lẫn với bệnh cảm lạnh do chúng có những triệu chứng giống nhau. Điều này dẫn đến tình trạng viêm mũi trong một thời gian dài không dứt bởi điều trị chưa đúng cách. Vậy viêm mũi dị ứng là gì? Nguyên nhân gây bệnh bắt nguồn từ đâu? Và dấu hiệu nhận biết cùng cách phòng tránh như thế nào?

viêm mũi dị ứng

Bệnh viêm mũi dị ứng là gì?

Allergic rhinitis – còn được biết đến với tên tiếng Việt là viêm mũi dị ứng, làm cơ thể những ai mắc phải xuất hiện những triệu chứng tương tự với bệnh cảm lạnh, điển hình là ngứa mũi, nghẹt mũi, sổ mũi, hắt hơi, đau đầu, đau các hốc xoang,…Tuy nhiên, khác với cảm lạnh, chứng viêm mũi dị ứng gây ra bởi những chất gây dị ứng chứ không phải virus, do đó viêm mũi dị ứng có thể không sốt, không có khả năng lây lan từ người này sang người khác.

Viêm mũi dị ứng làm bệnh nhân cảm thấy khó chịu và gây ra nhiều cản trở trong đời sống sinh hoạt và làm việc của họ. Để chấm dứt tình trạng này, bạn nên đến gặp các bác sĩ chuyên khoa để biết được chính xác đây là viêm mũi dị ứng hay không. Từ đó, tìm hiểu nguyên nhân gây bệnh một cách chi tiết và áp dụng phương pháp chữa trị phù hợp với cơ thể của bạn.

Viêm mũi dị ứng có những dấu hiệu gì?

Khi các tác nhân gây dị ứng đi sâu vào vòm họng và niêm mạc mũi, tại đây, các hóa chất trung gian sẽ được giải phóng ngay lập tức hoặc trì hoãn. Từ đó làm cho cơ thể bạn bắt đầu xuất hiện những triệu chứng viêm mũi dị ứng. Sau khi tìm hiểu viêm mũi dị ứng là gì thì tiếp theo, bạn cần biết những triệu chứng thường gặp của bệnh lý này. Biểu hiện của bệnh sẽ khác nhau tùy vào thể mà bạn mắc phải là không có chu kỳ hoặc có chu kỳ.

Bệnh viêm mũi dị ứng có chu kỳ

Những ai mắc phải thể bệnh này thường bị cay, đỏ mắt, đôi khi bị chảy nước mắt. Bệnh nhân viêm mũi dị ứng có chu kỳ sẽ hắt hơi với tần suất cao, có thể lên đến vài chục cái một lần, đi kèm theo là cảm giác nhột cay trong mũi, chảy nước mũi trong. Bên cạnh đó, thể có chu kỳ này làm cho vòm họng và kết mạc của bệnh nhân có cảm giác bỏng rát. 

Không chỉ vậy, bạn còn phải đối mặt với nguy cơ sợ ánh sáng do ảnh hưởng của viêm mũi dị ứng thể này, dẫn đến cơ thể luôn trong tình trạng uể oải, mệt mỏi. Cơn dị ứng sẽ trở nặng trong ngày và dịu đi vào ban đêm. Thời gian phát bệnh sẽ kéo dài khoảng vài ngày, chậm nhất là vài tuần sau đó dần dần mọi triệu chứng sẽ biến mất. 

Gọi là thể viêm mũi dị ứng có chu kỳ là bởi bệnh sẽ tái phát vào đúng thời gian đó của mỗi năm. Tình trạng tái đi tái lại nhiều lần này làm cho các xương xoăn ở khu vực mũi bị phình to lên, ngạt mũi do phù nề, làm tổn thương niêm mạc mũi, và xuất hiện polyp.

Thể viêm mũi dị ứng không chu kỳ

Đa số các bệnh nhân viêm mũi dị ứng ngày nay đều thuộc thể bệnh này. Bệnh nhân sẽ sổ mũi nhiều sau lúc thức giấc, tình trạng nghiêm trọng dần khi cơ thể tiếp xúc với không khí lạnh, gió, bụi,… Nước mũi chảy theo từng đợt, chuyển từ màu trong rồi sau đó đặc dần và có màu vàng hoặc xanh do nhiễm khuẩn, nghiêm trọng hơn là tình trạng tiền đình mũi bị viêm loét. 

Cùng với đó, người bệnh viêm mũi dị ứng không chu kỳ sẽ liên tục muốn hắt hơi, vài trường hợp nặng sẽ hắt hơi trong suốt vài tiếng đồng hồ. Tình trạng này làm cho bệnh nhân cảm thấy khó chịu, mệt mỏi và gây giảm sút trí nhớ. Không phải ai mắc phải bệnh này đều sẽ có những biểu hiện giống nhau bởi triệu chứng còn thay đổi tùy thuộc vào điều kiện thời tiết, thời gian và đặc biệt là theo mùa.

Khi tìm hiểu viêm mũi dị ứng là gì, bạn nên biết rõ triệu chứng của cả hai thể bệnh của nó. Ở thể không theo chu kỳ này, bệnh nhân sẽ đối mặt với nguy cơ viêm họng vì nghẹt mũi phải hô hấp bằng đường miệng, viêm phế quản và những hệ lụy khác như đau tại gỗ mũi, ngứa mũi, phù nề niêm mạc, nhợt nhạt, dịch nhầy màu trắng hoặc vàng, nhầy loãng hay mủ đặc,…Ngoài ra, những người nhiễm bệnh sẽ khạc nhổ rất nhiều do dịch tiết ra còn đọng lại ở vòm họng.

Những ai có nguy cơ mắc bệnh viêm mũi dị ứng?

Chứng bệnh này có thể xảy ra ở bất kỳ ai, không phân biệt giới tính hay độ tuổi. Tuy nhiên, nguy cơ mắc bệnh sẽ cao hơn nếu bạn đã từng mắc hen suyễn trước đó hoặc người thân có tiền sử bị viêm mũi dị ứng. Ngoài ra, bệnh này còn bắt nguồn từ một số tác nhân có khả năng làm bạn bị dị ứng sau đây:

  • Khói thuốc lá.
  • Hóa chất.
  • Nhiệt độ lạnh.
  • Gió.
  • Keo xịt tóc.
  • Độ ẩm.
  • Bụi gỗ.
  • Ô nhiễm không khí.
  • Nước hoa.

Cách ngăn ngừa bệnh viêm mũi dị ứng

Đi đôi với câu hỏi viêm mũi dị ứng là gì là thắc mắc cách phòng ngừa bệnh như thế nào. Như nội dung trên đã đề cập, tác nhân dị ứng là một trong những yếu tố gây ra bệnh lý này. Do đó, để tránh khỏi nguy cơ mắc bệnh, bạn nên giữ khoảng cách với những thứ như: cánh bướm, phấn hoa, khói bụi, lông thú, hơi hóa chất, xăng dầu,… Đeo khẩu trang là 1 trong những cách hiệu quả. 

Chế độ ăn cũng rất quan trọng trong việc bảo vệ bạn khỏi chứng viêm mũi này. Bạn nên tránh xa những loại thực phẩm như: cá ngừ, nhộng tằm, tôm, cua, ghẹ,… Những đối tượng lớn tuổi thì không nên ăn uống kiêng cữ quá mức gây suy giảm sức chịu đựng khi thời tiết thay đổi, cơ thể sẽ yếu dần theo thời gian. Bên cạnh đó, người bệnh cần luyện tập thể dục thể thao thường xuyên để tăng sức đề kháng cho cơ thể, giúp hiệu quả phòng bệnh tốt hơn.

 

Bài viết Viêm mũi dị ứng là gì? Nguyên nhân dấu hiệu nhận biết và cách phòng tránh đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Pharmatree.

]]>
https://pharmatree.vn/kien-thuc-y-duoc/viem-mui-di-ung-la-gi-nguyen-nhan-dau-hieu-nhan-biet-va-cach-phong-tranh.html/feed 0
Bị đau rát họng khó nuốt nguyên nhân và cách chữa trị https://pharmatree.vn/kien-thuc-y-duoc/bi-dau-rat-hong-kho-nuot-nguyen-nhan-va-cach-chua-tri.html https://pharmatree.vn/kien-thuc-y-duoc/bi-dau-rat-hong-kho-nuot-nguyen-nhan-va-cach-chua-tri.html#respond Tue, 28 Jun 2022 06:46:29 +0000 https://pharmatree.vn/?p=4651 Nhiều người gặp phải tình trạng đau rát họng khó nuốt nhưng không biết nguyên nhân do đâu và cách điều trị như thế nào. Bài viết dưới đây sẽ giúp giải đáp thắc mắc của độc giả về tình trạng này. Nguyên nhân bị đau rát họng khó nuốt Có nhiều nguyên nhân gây […]

Bài viết Bị đau rát họng khó nuốt nguyên nhân và cách chữa trị đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Pharmatree.

]]>
Nhiều người gặp phải tình trạng đau rát họng khó nuốt nhưng không biết nguyên nhân do đâu và cách điều trị như thế nào. Bài viết dưới đây sẽ giúp giải đáp thắc mắc của độc giả về tình trạng này.

Đau rát họng khó nuốt

Nguyên nhân bị đau rát họng khó nuốt

Có nhiều nguyên nhân gây ra tình trạng đau rát họng, khó nuốt như:

  • Do mắc bệnh viêm họng

Viêm họng là tổn thương viêm nhiễm do vi khuẩn. Đây là bệnh lý ở đường hô hấp thường gặp với triệu chứng đau rát họng, khó chịu, đặc biệt là khi nuốt.

  • Viêm amidan

Khi amidan bị vi khuẩn tấn công sẽ sưng to, đỏ, đau gây ra triệu chứng rát cổ họng, khó nuốt khi ăn và khi uống.

  • Viêm thanh quản

Đây là chứng bệnh thường gặp với một số dấu hiệu như đau họng, khô họng, ho khan, khó nuốt và khàn tiếng.

  • Mắc bệnh trào ngược dạ dày thực quản
  • Do các dị tật bẩm sinh như lưỡi to, môi nứt cũng dẫn tới đau rát họng khi nuốt.
  • Do mắc dị vật ở cổ họng gây đau rát họng và khó nuốt.

Cách chữa trị tình trạng đau rát họng khó nuốt

Để khắc phục tình trạng đau rát họng khi nuốt, người bệnh có thể áp dụng theo các phương pháp sau:

Sử dụng thuốc điều trị:

  • Sử dụng siro ho giúp làm dịu mát cổ họng, giảm các cơn đau rát, khó nuốt ở cổ.
  • Viêm ngậm chữa viêm họng giúp làm dịu mát và hạn chế các tổn thương ở cổ họng
  • Các loại thuốc kháng viêm, kháng sinh được sử dụng trong trường hợp đau rát nhiều, viêm họng nặng do vi khuẩn.

Chữa đau rát họng và khó nuốt bằng tự nhiên

  • Ngậm nước muối: Việc súc miệng bằng nước muối sẽ giúp sát khuẩn, làm sạch cổ họng, ngăn ngừa nhiễm trùng. Bạn có thể pha muối với nước ấm rồi súc họng hàng ngày sẽ làm giảm triệu chứng đau rát họng, khó nuốt.
  • Ngậm tỏi: Trong tỏi có chứa hợp chất allicin, có tác dụng kháng sinh mạnh, giúp tiêu diệt virus và vi khuẩn.
  • Uống mật ong: Mật ong có chất kháng viêm và chống oxy hóa mạnh mẽ nên những người bị đau rát họng khó nuốt có thể uống mật ong hàng ngày.
  • Uống rễ cam thảo: Khi bị đau rát cổ họng chỉ cần mua rễ cam thảo ở dạng bột hoặc chất chiết xuất, pha với nước và súc miệng sẽ giúp giảm đau nhanh chóng.

Lưu ý trong điều trị chứng đau rát họng, khó nuốt

Để cải thiện nhanh chóng tình trạng bệnh, người bệnh cần chú ý:

  • Vệ sinh họng, răng miệng hàng ngày bằng cách đánh răng sau mỗi bữa ăn. Súc họng bằng nước muối loãng hoặc dung dịch sát khuẩn.
  • Rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh.
  • Đeo khẩu trang khi ra đường để tránh khói bụi
  • Tránh uống nước quá lạnh, quá nóng.
  • Phòng ngủ cần thoáng mát nhưng không được có gió lùa
  • Uống nhiều nước và thường xuyên hoạt động thể chất.

Cần đi khám khi có dấu hiệu đau rát họng và khó nuốt kéo dài để được chẩn đoán chính xác bệnh. Từ đó có biện pháp chữa trị phù hợp.

 

Bài viết Bị đau rát họng khó nuốt nguyên nhân và cách chữa trị đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Pharmatree.

]]>
https://pharmatree.vn/kien-thuc-y-duoc/bi-dau-rat-hong-kho-nuot-nguyen-nhan-va-cach-chua-tri.html/feed 0
Nên ăn gì và uống gì khi bị đau họng? https://pharmatree.vn/kien-thuc-y-duoc/nen-an-gi-va-uong-gi-khi-bi-dau-hong.html https://pharmatree.vn/kien-thuc-y-duoc/nen-an-gi-va-uong-gi-khi-bi-dau-hong.html#respond Tue, 28 Jun 2022 06:42:21 +0000 https://pharmatree.vn/?p=4648 Đau họng là triệu chứng thường gặp hàng ngày với nhiều nguyên nhân gây bệnh khác nhau. Đau họng thường làm cản trở việc ăn uống vì gây đau và khó chịu khi người bệnh nuốt, ăn uống. Vậy nên ăn gì và uống gì khi bị đau họng? Khi bị đau họng, cảm giác […]

Bài viết Nên ăn gì và uống gì khi bị đau họng? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Pharmatree.

]]>
Đau họng là triệu chứng thường gặp hàng ngày với nhiều nguyên nhân gây bệnh khác nhau. Đau họng thường làm cản trở việc ăn uống vì gây đau và khó chịu khi người bệnh nuốt, ăn uống. Vậy nên ăn gì và uống gì khi bị đau họng?

Khi bị đau họng, cảm giác khó chịu và bỏng rát khiến người bệnh cảm thấy ăn không ngon, thậm chí không muốn ăn uống. Vì vậy, câu hỏi đau họng nên ăn gì và đau họng không nên ăn gì luôn là vấn đề thắc mắc hàng đầu. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin về những loại thức ăn và đồ uống nên sử dụng khi bị đau họng, cũng như những loại thực phẩm nên hạn chế.

Đau họng nên ăn gì và kiêng ăn gì?

Dấu hiệu nhận biết đau họng

Các triệu chứng của đau họng khá phong phú, thay đổi phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh. Các dấu hiệu và triệu chứng có thể bao gồm:

  • Cảm giác đau và ngứa ở vùng họng
  • Đau tiến triển nặng nề hơn khi nuốt hoặc nói chuyện
  • Khó nuốt
  • Sưng tuyến ở vùng cổ hoặc cằm
  • Sưng đỏ lưỡi gà
  • Xuất hiện các mảng trắng ở vùng hầu họng
  • Thay đổi giọng nói, khàn tiếng

Đau họng do nhiễm khuẩn có thể xuất hiện các dấu hiệu và triệu chứng khác như: Sốt cao, ho, chảy mũi nước,hắt xì , đau nhức toàn cơ thể, đau đầu, buồn nôn, nôn mửa

Nếu các triệu chứng đau họng không tự thuyên giảm, người bệnh nên đến khám bác sĩ. Đa số các trường hợp đau họng xảy ra sau một đợt nhiễm virus như cảm cúm hoặc nhiễm vi khuẩn như viêm họng do strep. Nếu tác nhân gây bệnh là vi khuẩn, bác sĩ có thể sẽ kê đơn thuốc có chứa kháng sinh. Kháng sinh không có hiệu quả trong trường hợp viêm họng do virus.

Đau họng cũng có thể xuất hiện do các yếu tố môi trường như uống nước đá bị đau họng, dị ứng thời tiết, hít khói thuốc lá hoặc sống trong môi trường có độ ẩm không khí thấp. Những người có thói quen ngủ ngáy cũng có thể bị đau họng.

Người bị đau họng nên đến gặp bác sĩ khi các triệu chứng nặng dần lên và người bệnh xuất hiện các triệu chứng sau:

  • Mệt mỏi, lừ đừ
  • Khó nuốt hoặc khó thở
  • Sốt cao
  • Nổi ban đỏ trên da
  • Sưng hạch
  • Đau nhức khớp và cơ không giải thích được.

Người bị đau họng cũng nên đến gặp bác sĩ nếu các triệu chứng kéo dài trên một tuần. Bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện các xét nghiệm để loại trừ và phân biệt giữa các nguyên nhân khác nhau.

Những ai dễ bị đau họng?

Bất kỳ ai cũng có thể bị đau họng, tuy nhiên một số yếu tố sau làm tăng nguy cơ mắc bệnh bao gồm:

  • Tuổi: trẻ em có nguy cơ bị đau họng cao hơn người lớn. Thực tế, trẻ từ 3 đến 15 tuổi có khả năng bị viêm họng do streptococcus khá cao. Đây là tác nhân gây đau họng do vi khuẩn phổ biến nhất.
  • Phơi nhiễm khói thuốc lá: hút thuốc lá hoặc hít khói thuốc lá bị động có thể kích thích vùng họng. Sử dụng thuốc lá cũng làm tăng nguy cơ mắc ung thư miệng, họng và dây thanh âm.
  • Dị ứng: dị ứng thời tiết phản ứng dị ứng với bụi, mạt nhà, lông động vật có thể gây xuất hiện đau họng.
  • Tiếp xúc với hoá chất: các phân tử từ quá trình đốt cháy nguyên liệu và từ các hóa chất gia dụng có trong không khí có thể gây kích thích niêm mạc họng.
  • Viêm xoang cấp tính: chất dịch viêm từ mũi có thể kích thích vùng họng và lây lan tình trạng viêm.
  • Ở nơi đông người: virus và vi khuẩn gây bệnh dễ lây lan ở những nơi có đông người tụ tập như trường học, sân bay, văn phòng
  • Hệ miễn dịch suy yếu: khi hệ miễn dịch không hoạt động tốt, cơ thể có nguy cơ bị bệnh cao hơn. Những nguyên nhân gây suy giảm miễn dịch thường gặp là HIV,đái tháo đường, sử dụng steroids hoặc hoá trị liệu, căng thẳng, mệt mỏi và ăn uống không đủ chất.

Đau họng nên ăn gì?

Những loại thức ăn mềm mại và dễ nuốt thường được ưu tiên lựa chọn ở những người bị đau họng. Kết cấu mềm mại của thực phẩm không gây ra nhiều sự kích thích lên niêm mạc họng trong suốt quá trình nuốt. Những thức ăn và đồ uống nóng ấm cũng giúp họng dễ chịu hơn.

Một số loại thực phẩm mà người bị đau họng được khuyên lựa chọn bao gồm:

  • Mì pasta được nấu chín, nên ăn khi còn nóng
  • Bột ngũ cốc, yến mạch pha với sữa hoặc nước ấm
  • Các món tráng miệng được làm từ gelatin
  • Sữa chua, có thể ăn kèm với trái cây được cắt nhỏ
  • Rau xanh nấu chín
  • Trái cây tươi mềm
  • Khoai tây nghiền
  • Soup canh chứa kem
  • Sữa
  • Nước trái cây, nên lựa chọn các loại quả ít chua như nước ép táo, nước ép nho
  • Trứng nấu chín như trứng luộc, trứng hấp

Bổ sung những loại thực phẩm này vào chế độ ăn có vai trò trong việc đảm bảo cung cấp đủ dinh dưỡng mà không gây kích ứng hay tổn thương vùng họng bị đau của người bệnh.

Đau họng không nên ăn gì?

Những người bị đau họng không nên ăn những loại thực phẩm gây kích thích niêm mạc họng hoặc khó nuốt, bao gồm:

  • Bánh quy cứng
  • Bánh mì giòn
  • Các loại sốt cay hoặc nhiều gia vị
  • Nước ngọt có ga
  • Cà phê
  • Rượu
  • Bách snack khô
  • Bỏng ngô
  • Rau sống
  • Các loại trái cây có tính axit như cam, chanh, cà chua

Những người bị đau họng không nên ăn những loại thực phẩm gây kích thích niêm mạc họng

Ở một số người, các loại thực phẩm được làm từ sữa có thể kích thích và làm tăng sự sản xuất chất nhầy. Điều này khiến người bệnh thường xuyên vệ sinh để làm sạch vùng hầu họng, gây ra tình trạng viêm họng nặng nề hơn.

Các phương pháp điều trị khi bị đau họng

Cách đơn giản và rẻ tiền nhất để làm giảm nhẹ cảm giác đau họng là súc miêng bằng nước muối pha loãng. Công thức để pha nước muối súc miệng tuân theo tỷ lệ 150 mg muối : 250ml nước ấm. Khuấy đều cho đến khi muối hoà tan hoàn toàn. Sau đó, sử dụng dung dịch này để súc miệng. Người bệnh lưu ý không nên nuốt, thay vào đó cần nhổ ra ngoài. Nên lặp lại động tác súc miệng nhiều lần để phát huy hiệu quả cao.

Một số loại thảo dược cũng được sử dụng để chữa viêm họng. Các loại xịt họng thảo dược hoặc chai nhỏ giọt chứa chiết xuất từ rễ cây cam thảo hoặc hoa kim ngân có thể giúp giảm nhẹ triệu chứng. Tuy nhiên, trước khi sử dụng các phương pháp điều trị này, người bệnh cần nắm chắc các kiến thức liên quan đến:

  • Tác dụng không mong muốn
  • Khả năng dị ứng
  • Tương tác với các loại thuốc khác
  • Tương tác giữa các thành phần thảo dược khác nhau

Nếu không chắc về cách sử dụng, người bệnh nên tham khảo ý kiến của các bác sĩ. Điều này đặc biệt quan trọng nếu người bệnh đang mang thai hoặc nghi ngờ mang thai. Một số thành phần thảo dược không an toàn trong suốt thai kỳ.

Người bị đau họng cũng có thể sử dụng các loại thuốc không cần kê đơn để giảm cảm giác khó chịu. Các viên ngậm họng có thể được mua một cách dễ dàng tại các tiệm thuốc không chỉ giúp giảm cảm giác đau do viêm họng mà còn có mùi vị dễ chịu.

Acetaminophen hay paracetamol là một loại thuốc giảm đau mức độ nhẹ mà người bệnh có thể tự sử dụng. Thuốc này có tác dụng làm dịu vùng họng bị đau rát. Trước khi sử dụng thuốc, người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng ghi trên hộp thuốc để đảm bảo dùng đúng liều lượng được khuyến cáo.

Nếu đã thử các biện pháp kể trên nhưng cảm giác đau họng vẫn tiếp diễn, người bệnh nên tìm đến các cơ sở y tế để được khám và tư vấn. Bác sĩ có thể phải kê đơn thuốc và hẹn tái khám để giải quyết tình trạng đau họng cho bệnh nhân.

Các biện pháp phòng tránh đau họng

Cách tốt nhất để phòng tránh đau họng là tránh xa các tác nhân gây bệnh và thiết lập thói quen giữ vệ sinh tốt. Một số biện pháp có hiệu quả trong việc ngăn ngừa đau họng có thể được liệt kê bên dưới:

  • Rửa tay thường xuyên, đặc biệt sau khi đi vệ sinh, trước khi ăn và sau khi hắt xì, sau khi ho.
  • Tránh dùng chung thức ăn, ly uống nước và các đồ dùng cá nhân khác
  • Sử dụng khăn giấy khi ho và hắt xì hơi. Khi cần thiết, có thể hắt xì vào khuỷu tay.
  • Sử dụng nước rửa tay chứa cồn như một sự lựa chọn thay thế khi không có sẵn xà phòng và nước.
  • Tránh chạm tay vào điện thoại công cộng
  • Không uống nước trực tiếp bằng miệng từ vòi nước
  • Thường xuyên chùi rửa điện thoại, tivi, bàn phím vi tính với dung dịch vệ sinh. Khi đi du lịch, lưu ý vệ sinh điện thoại và điều khiển tivi tại phòng khách sạn.
  • Tránh tiếp xúc thân mật với người bệnh.

Chế độ dinh dưỡng có vai trò rất quan trọng trong việc điều trị chứng đau họng, viêm họng. Tuy nhiên nếu tình trạng đau họng kéo dài bạn nên đến các trung tâm y tế để thăm khám và điều trị, tránh để bệnh có diễn biến nặng nguy hiểm.

 

Bài viết Nên ăn gì và uống gì khi bị đau họng? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Pharmatree.

]]>
https://pharmatree.vn/kien-thuc-y-duoc/nen-an-gi-va-uong-gi-khi-bi-dau-hong.html/feed 0
MẸO NHỎ GIÚP MẸ TRÁNH CHO CON CÁC BỆNH VỀ HÔ HẤP KHI NẰM ĐIỀU HÒA https://pharmatree.vn/kien-thuc-y-duoc/meo-nho-giup-me-tranh-cho-con-cac-benh-ve-ho-hap-khi-nam-dieu-hoa.html https://pharmatree.vn/kien-thuc-y-duoc/meo-nho-giup-me-tranh-cho-con-cac-benh-ve-ho-hap-khi-nam-dieu-hoa.html#respond Tue, 28 Jun 2022 05:03:00 +0000 https://pharmatree.vn/?p=4644 Các mẹo nhỏ dưới đây sẽ giúp mẹ phòng tránh cho con các bệnh về hô hấp như viêm mũi, viêm phế quản, viêm họng cho bé khi nằm điều hòa nhiệt độ thấp. Ngày hè oi bức khiến các bé cảm thấy khó chịu vì nóng nên hầu hết gia đình nào cũng lắp đặt và […]

Bài viết MẸO NHỎ GIÚP MẸ TRÁNH CHO CON CÁC BỆNH VỀ HÔ HẤP KHI NẰM ĐIỀU HÒA đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Pharmatree.

]]>
Các mẹo nhỏ dưới đây sẽ giúp mẹ phòng tránh cho con các bệnh về hô hấp như viêm mũi, viêm phế quản, viêm họng cho bé khi nằm điều hòa nhiệt độ thấp.

Ngày hè oi bức khiến các bé cảm thấy khó chịu vì nóng nên hầu hết gia đình nào cũng lắp đặt và sử dụng điều hòa để tạo không khí mát mẻ cho căn phòng. Tuy nhiên, nếu phụ huynh không chú ý điều chỉnh nhiệt độ phù hợp, sức khỏe của trẻ có thể bị ảnh hưởng, một số bệnh đường hô hấp trẻ thường gặp như ho, sổ mũi, đặc biệt là viêm mũi họng mà trẻ mắc phải trong mùa hè đều do sử dụng quạt hoặc điều hòa sai cách. Vì vậy, ngooài việc điều chỉnh nhiệt độ phòng phù hợp, đặt điều hòa ở vị trí hợp lý… thì cha mẹ có thể tham khảo thêm các cách sau để phòng bệnh viêm mũi họng cho bé khi ở nhiệt độ thấp.

phòng tránh cho bé các bệnh khi nằm điều hòa
  1. Sử dụng máy tạo độ ẩm

Nhiệt độ lạnh đồng nghĩa với không khí khô. Và không khí khô chính là nguyên nhân chính gây khô và viêm mũi. Bạn nên bật máy tạo độ ẩm trong phòng dùng điều hòa để đề phòng viêm mũi họng cho bé. Khi sử dụng máy tạo độ ẩm sẽ giúp mũi của trẻ không còn bị khô và hoạt động tốt hơn.

  1. Cho trẻ uống đủ nước

Nước là một trong những nguồn cung cấp dưỡng ẩm tốt cho cơ thể vào thời tiết hanh khô, se lạnh. Các mô trong cơ thể khô do sự suy giảm, thiếu hụt chất lỏng. Việc bổ sung lượng nước mỗi ngày sẽ giúp cho mô mũi hoạt động hiêu quả hơn, tránh cho trẻ không bị viêm mũi.

  1. Xịt nước muối loãng

Đây là một trong những mẹo trị chứng viêm mũi rất đơn giản nhưng mang lại hiệu quả đầy bất ngờ cho bạn. Bạn có thể tự chế nước muối và xịt tại nhà để cải thiện tình trạng nghẹt mũi và khô mũi cho bé.

  1. Chú ý vệ sinh vùng mũi

Mũi là bộ phận thường xuyên phải tiếp xúc với môi trường ô nhiễm bên ngoài như: vi khuẩn, khí độc, bụi bẩn… Để bảo vệ sinh khỏe của trẻ và ngăn ngừa tình trạng khô mũi và một số bệnh về mũi thì vào mỗi buổi sáng, tối trước khi đi ngủ, bạn cần vệ sinh vùng mũi cho trẻ một cách kĩ càng và cẩn thận.

Ngoài ra, bạn cũng nên ngăn thói quen ngoáy mũi ở trẻ. Ngoáy mũi không chỉ là hành động khó coi mà còn là một thói quen xấu ảnh hưởng sức khỏe. Nó có thể làm rụng lông mũi, tổn thương niêm mạc, vỡ mạch máu và gây chảy máu. Ngoài ra, ngoáy mũi nhiều cũng dễ làm nhiễm khuẩn mũi vì vậy cha mẹ cần can ngăn không cho trẻ ngoáy mũi thường xuyên.

 

Bài viết MẸO NHỎ GIÚP MẸ TRÁNH CHO CON CÁC BỆNH VỀ HÔ HẤP KHI NẰM ĐIỀU HÒA đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Pharmatree.

]]>
https://pharmatree.vn/kien-thuc-y-duoc/meo-nho-giup-me-tranh-cho-con-cac-benh-ve-ho-hap-khi-nam-dieu-hoa.html/feed 0
Triệu chứng và nguyên nhân gây sổ mũi. https://pharmatree.vn/kien-thuc-y-duoc/trieu-chung-va-nguyen-nhan-gay-so-mui.html https://pharmatree.vn/kien-thuc-y-duoc/trieu-chung-va-nguyen-nhan-gay-so-mui.html#respond Tue, 28 Jun 2022 04:40:48 +0000 https://pharmatree.vn/?p=4641 Sổ mũi hay thường được gọi là chảy nước mũi là tình trạng dịch tại xoang mũi chảy ra quá mức so với bình thường; Nước mũi sẽ đi theo hai hướng, một là chảy ra ngoài theo đường mũi trước, hai là chảy vào trong theo đường cổ họng; hoặc có thể theo cả […]

Bài viết Triệu chứng và nguyên nhân gây sổ mũi. đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Pharmatree.

]]>
Sổ mũi hay thường được gọi là chảy nước mũi là tình trạng dịch tại xoang mũi chảy ra quá mức so với bình thường; Nước mũi sẽ đi theo hai hướng, một là chảy ra ngoài theo đường mũi trước, hai là chảy vào trong theo đường cổ họng; hoặc có thể theo cả hai con đường. Tùy vào nguyên nhân mà nước mũi trong hoặc đục, màu vàng xanh hoặc có những trường hợp có thể lẫn máu. Sổ mũi có thể đi kèm với nghẹt mũi hoặc không, mà nguyên nhân thường gặp nhất là cảm lạnh

sổ mũi là gì?

Sổ mũi là gì?

Người ta hay sử dụng thuật ngữ “chảy nước mũi” và “viêm mũi” để chỉ chứng sổ mũi, đó là tình trạng dịch mũi chảy ra quá mức so với bình thường. Sổ mũi có thể do nhiệt độ ngoài trời lạnh hơn, hoặc do cảm lạnh, cảm cúm hoặc dị ứng. Có thể làm dịu các triệu chứng bằng cách xịt mũi bằng nước muối và đặt máy tạo độ ẩm phun sương mát gần giường để chống nghẹt mũi do không khí khô lạnh có thể làm trầm trọng thêm tình trạng sổ mũi.

Một thuật ngữ khác có thể thường thấy là khi bị sổ mũi là “viêm mũi”. Viêm mũi là tình trạng các mô mũi bị viêm. Khi virus cảm lạnh hoặc chất gây dị ứng như phấn hoa hoặc bụi xâm nhập vào cơ thể lần đầu tiên, nó sẽ gây kích ứng niêm mạc mũi và xoang, lúc này mũi bắt đầu tiết ra nhiều chất nhầy trong suốt. Chất nhầy này là bẫy vi khuẩn, virus hoặc những chất gây dị ứng và giúp tống chúng ra khỏi mũi và xoang.

Sau hai hoặc ba ngày, chất nhầy có thể thay đổi màu sắc và trở thành trắng hoặc vàng; đôi khi chất nhầy cũng có thể chuyển sang màu xanh lục.

Triệu chứng thường gặp

Những dấu hiệu và triệu chứng của sổ mũi

Các triệu chứng có thể đi kèm với sổ mũi:

  • Chảy nước mũi và nghẹt mũi thường sẽ đi cùng nhau, các mô tại mũi bị sưng dẫn đến tình trạng khó thở. 
  • Chảy nước mũi do cảm lạnh hoặc cảm cúm có thể kèm theo mệt mỏi, đau họng, ho, áp mặt và đôi khi sốt.
  • Chảy nước mũi do dị ứng thông thường sẽ có kèm theo hắt hơi, ngứa, chảy nước mắt.

Tác động của sổ mũi đối với sức khỏe 

Gián đoạn giấc ngủ

Các triệu chứng sổ mũi có thể gây khó thở dẫn đến tình trạng khó ngủ hoặc thức giấc giữa đêm gây ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ và các hoạt động vào ban ngày.

Khó khăn về mặt thể chất

Các hoạt động mạnh hay tập thể dục thể thao cũng bị ảnh hưởng khi bị sổ mũi vì có thể gây khó thở.

Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh sổ mũi

Viêm tai giữa (hay nguyên nhân là nhiễm trùng tai cấp tính)

Sổ mũi có thể gây tích tụ chất lỏng và tắc nghẽn sau màng nhĩ. Khi bị sổ mũi do vi khuẩn hoặc virus cảm lạnh xâm nhập vào không gian chứa đầy không khí phía sau màng nhĩ, kết quả là bị nhiễm trùng tai. Điều này thường gây ra một cơn đau tai cực kỳ nghiêm trọng.

Nhiễm trùng tai là một biến chứng thường gặp của cảm sổ mũi do nhiễm trùng hoặc nhiễm virus và thường gặp ở trẻ em. Trẻ bị nhiễm trùng tai cũng có thể bị chảy nước mũi xanh hoặc vàng hoặc sốt tái phát sau khi bị cảm lạnh thông thường.

Hen suyễn

Sổ mũi do cảm lạnh là một trong những tác nhân phổ biến nhất gây ra các cơn hen suyễn, đặc biệt là ở trẻ nhỏ. Các triệu chứng sổ mũi do cảm lạnh có thể kéo dài hơn ở những người bị hen suyễn. Các triệu chứng hen suyễn, chẳng hạn như thở khò khè hoặc tức ngực, cũng có thể trầm trọng hơn khi bị sổ mũi do cảm lạnh.

Viêm xoang

Viêm xoang có thể phát triển khi sổ mũi do cảm lạnh thông thường kéo dài và làm tắc các xoang. Các xoang bị tắc nghẽn bẫy vi khuẩn hoặc virus trong chất nhầy ở mũi. Điều này gây ra nhiễm trùng và viêm xoang.

Viêm họng hạt

Đôi khi những người bị sổ mũi do cảm lạnh cũng có thể bị viêm họng. Viêm họng hạt phổ biến nhất ở trẻ em từ 5 đến 15 tuổi, những người lớn cũng có thể bị viêm họng hạt.

Viêm tiểu phế quản

Viêm tiểu phế quản là tình trạng viêm nhiễm của các tiểu phế quản (đường dẫn khí nhỏ nhất trong phổi). Đây là một bệnh nhiễm trùng phổ biến nhưng đôi khi nghiêm trọng, thường do virus hợp bào hô hấp (RSV) gây ra. Trẻ em dưới 2 tuổi là những đối tượng bị ảnh hưởng nhiều nhất do viêm tiểu phế quản. Biểu hiện vài ngày đầu tiên, các triệu chứng tương tự như cảm lạnh thông thường như chảy nước mũi hoặc nghẹt mũi và đôi khi có kèm theo sốt. Sau đó, xuất hiện thở khò khè, tim đập nhanh hoặc khó thở.

Khi nào cần gặp bác sĩ?

Sổ mũi có thể tự hết đa phần không cần điều trị. Tuy nhiên, một số trường hợp cần sự gặp bác sĩ:

  • Không cải thiện triệu chứng trong vòng 10 ngày.
  • Xuất hiện các triệu chứng bất thường hoặc nặng hơn.
  • Nước mũi của trẻ chỉ chảy ra từ một bên và có màu xanh, có máu hoặc có mùi hôi, hoặc nếu nghi ngờ có vật lạ mắc trong mũi.

Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe.

Nguyên nhân gây bệnh

Nguyên nhân dẫn đến sổ mũi

Trước khi biết nguyên nhân dẫn đến tình trạng sổ mũi, cùng tìm hiểu mũi hoạt động như thế nào để bảo vệ cơ thể.

Quá trình thở bắt đầu trong mũi, không khí đi vào phổi qua mũi. Mũi giúp lọc không khí, làm ẩm, làm ấm hoặc làm mát không khí đi qua để không khí đi đến phổi được sạch sẽ.

Lớp niêm mạc bao phủ khu vực bên trong mũi gồm nhiều tuyến sản xuất chất nhờn. Khi chất gây dị ứng, vi khuẩn, bụi hoặc các phần tử có hại khác đi vào mũi, chất nhầy sẽ giữ chúng lại. Chất nhầy có khả năng diệt được các mầm bệnh xâm nhập nhờ có chứa các kháng thể, hoặc các enzyme.

Lớp niêm mạc cũng bao gồm các lông mao, chúng liên tục chuyển động và di chuyển các phần tử có hại được thu thập và chất nhầy nơi bắt giữ các mầm bệnh sẽ đi qua mũi vào phía sau cổ họng. Sau đó, chúng bị acid dịch vị có trong dạ dày nuốt và phá hủy. Ngoài ra chất nhầy chứa các phần tử gây hại cũng được ho hoặc hắt hơi ra ngoài.

Khi nhiệt độ ngoài trời chuyển sang lạnh, chất nhầy sẽ được tiết ra nhiều hơn để làm ẩm và làm ấm luồng không khí đi vào phổi cũng làm dẫn đến tình trạng sổ mũi.

Như vậy, sổ mũi là một cơ chế bảo vệ cơ thể. Sổ mũi có thể do một hoặc nhiều nguyên nhân gây ra, một trong số các nguyên nhân bao gồm:

  • Nhiễm trùng mũi và xoang (hay còn gọi là viêm xoang cấp tính).
  • Dị ứng.
  • Viêm xoang mạn tính.
  • Hội chứng Churg – Strauss.
  • Cảm lạnh thông thường.
  • Bệnh do coronavirus 2019 (COVID-19).
  • Lạm dụng các thuốc xịt thông mũi.
  • Vách ngăn lệch.
  • Không khí khô.
  • U hạt và viêm đa tuyến (bệnh lý u hạt của Wegener).
  • Thay đổi nội tiết tố.
  • Cúm (cúm).
  • Thuốc, chẳng hạn như những loại được sử dụng để điều trị huyết áp cao, rối loạn cương dương, trầm cảm, động kinh và các bệnh lý khác.
  • Polyp mũi.
  • Viêm mũi không dị ứng.
  • Bệnh hen suyễn nghề nghiệp.
  • Thai kỳ.
  • Chảy dịch não tủy.
  • Virus hợp bào hô hấp (RSV).
  • Khói thuốc lá.

 

Bài viết Triệu chứng và nguyên nhân gây sổ mũi. đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Pharmatree.

]]>
https://pharmatree.vn/kien-thuc-y-duoc/trieu-chung-va-nguyen-nhan-gay-so-mui.html/feed 0
9 DÂU HIỆU DỄ NHẬN BIẾT CẢM LẠNH Ở TRẺ https://pharmatree.vn/kien-thuc-y-duoc/9-dau-hieu-de-nhan-biet-cam-lanh-o-tre.html https://pharmatree.vn/kien-thuc-y-duoc/9-dau-hieu-de-nhan-biet-cam-lanh-o-tre.html#respond Tue, 28 Jun 2022 03:57:18 +0000 https://pharmatree.vn/?p=4637 Nhận biết các dấu hiệu trẻ bị cảm lạnh từ sớm để kịp thời đưa ra biện pháp chữa trị và chăm sóc trẻ là biện pháp hàng đầu giúp trẻ nhanh khỏi bệnh cũng như ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra. Tổng quan bệnh cảm lạnh ở trẻ Cảm […]

Bài viết 9 DÂU HIỆU DỄ NHẬN BIẾT CẢM LẠNH Ở TRẺ đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Pharmatree.

]]>
Nhận biết các dấu hiệu trẻ bị cảm lạnh từ sớm để kịp thời đưa ra biện pháp chữa trị và chăm sóc trẻ là biện pháp hàng đầu giúp trẻ nhanh khỏi bệnh cũng như ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.

Tổng quan bệnh cảm lạnh ở trẻ

Cảm lạnh là bệnh lý rất phổ biến ở trẻ, nhất là trẻ nhỏ trong độ tuổi 1 – 2 tuổi. 

Bệnh cảm lạnh do virus gây ra. Có khoảng 200 loại virus có khả năng gây bệnh cảm lạnh, trong đó, thủ phạm chính là rhinovirus. Vì cảm lạnh do virus gây ra nên kháng sinh không có tác dụng đối với những trường hợp trẻ bị cảm lạnh.

Bệnh cảm lạnh rất thường gặp và không quá đáng lo nếu ba mẹ biết cách chăm sóc trẻ tại nhà.  Tuy nhiên cũng có trường hợp biến chứng khi không được điều trị kịp thời, dẫn đến những tình trạng nguy hiểm nên ba mẹ không được chủ quan.

Cảm lạnh ở trẻ

Nguyên nhân khiến bé bị cảm lạnh

Nguyên nhân gây bệnh cảm lạnh như đã nói ở trên là do virus gây ra. Các virus này xâm nhập vào hệ thống hô hấp của bé một cách trực tiếp hoặc tiếp xúc gián tiếp với người nhiễm bệnh. 

Trẻ nhỏ nào cũng có nguy cơ bị cảm lạnh. Tuy nhiên, những nguyên nhân dưới đây có khả năng thúc đẩy nguy cơ bé bị cảm lạnh cao hơn:

  • Trẻ vô tình hít phải virus gây bệnh.
  • Thời tiết thay đổi thay đổi, hanh khô hơn, tạo điều kiện cho virus gây cảm lạnh xâm nhập và phát triển mạnh mẽ, gây bệnh cho bé.
  • Trẻ tiếp xúc trực tiếp với nguồn bệnh. Người lớn bị cảm lạnh chạm vào mũi, miệng của mình rồi tiếp xúc trực tiếp với bé.
  • Trẻ tiếp xúc với đồ vật, đồ chơi có chứa virus gây cảm lạnh.
  • Trẻ bị dị ứng thời tiết, thường xuyên hít phải khói thuốc lá khiến hệ miễn dịch suy giảm, dễ mắc bệnh hơn.

9 dấu hiệu trẻ bị cảm lạnh

Thời gian ủ bệnh của bệnh cảm lạnh ở trẻ thường ngắn, khoảng 1 – 3 ngày, sau đó sẽ xuất hiện những dấu hiệu trẻ bị cảm lạnh đầu tiên. Các triệu chứng phổ ban đầu thường gặp gồm: 

  • Bé bị sổ mũi, hắt hơi, chảy nước mũi, nghẹt mũi.
  • Bé bị ho, đau họng.
  • Nước mũi ban đầu trong, loãng, sau đó đặc dần và chuyển sang màu vàng hoặc vàng xanh.

Những ngày tiếp theo, các triệu chứng ban đầu giảm dần nhưng lại xuất hiện thêm các triệu chứng điểm hình, dễ nhận biết khác như:

  • Trẻ sốt cao.
  • Nôn trớ.
  • Bé mệt mỏi, chán ăn, bú kém.
  • Trẻ quấy khóc nhiều, chảy nước mắt.
  • Ho, nghẹt mũi… khiến bé khó ngủ.
  • Có thể xuất hiện hạch bạch huyết ở cổ hoặc sau đầu.

Ngoài những dấu hiệu trên, trẻ có thể bị tiêu chảy. Tuy nhiên, triệu chứng này khá hiếm gặp.

Nôn trớ – Dấu hiệu trẻ bị cảm lạnh đáng lo ngại

Không chỉ ho, sổ mũi, sốt…, khi bị cảm lạnh, nhiều trẻ còn có biểu hiện là nôn trớ. Nguyên nhân là do bé nuốt phải nước mũi, nước bọt, thậm chí là nuốt đờm vào dạ dày. Những dịch tiết này khiến bé bị đầy bụng, gây nôn – một cơ chế tự bảo vệ của cơ thể.

Với những em bé bị nôn trớ nhẹ, không quấy khóc nhiều, không sốt thì ba mẹ không cần quá lo lắng. Hãy cho bé nghỉ ngơi sau nôn trớ, không bắt con ăn hay uống thêm bất cứ thứ gì trong khoảng 30 phút – 1 tiếng sau đó.

Tiếp theo, để giúp bé cảm thấy dễ chịu, hãy xoa bụng bé một cách nhẹ nhàng, chậm rãi. Sau khi bé được nghỉ ngơi sau nôn thì cho bé bú mẹ (với trẻ sơ sinh) và cho bé ăn nhẹ bằng bánh quy, bánh mì, trái cây (đối với trẻ lớn hơn).

Trẻ bị cảm lạnh bao nhiêu lần trong năm?

Trẻ nhỏ rất hay bị cảm lạnh. Vậy trẻ thường bị cảm lạnh mấy lần trong một năm?

Trẻ sơ sinh hoặc trẻ nhỏ có thể bị cảm lạnh 8 – 10 lần trong một năm, cho đến khi chúng được 2 tuổi. Trẻ lớn hơn nhưng chưa đi học mẫu giáo có thể bị cảm lạnh khoảng 9 lần/năm. Trường hợp bé đi mẫu giáo thì có thể bị cảm lạnh khoảng 12 lần mỗi năm và khi trẻ lớn hơn thì bị khoảng 2 – 4 lần/năm.

Thời gian trẻ bị cảm lạnh thường vào tháng 9 đến tháng 3 – 4 năm sau. Đây là thời điểm lạnh trong năm nên trẻ dễ bị cảm lạnh hơn những mùa khác.

Biện pháp giảm nhẹ triệu chứng cảm lạnh ở trẻ

Cảm lạnh khiến bé khó chịu, mệt mỏi, vì thế cần có những biện pháp giúp giảm nhẹ triệu chứng để bé cảm thấy dễ chịu hơn.

Ba mẹ hãy áp dụng những cách sau để chăm sóc bé khi con bị cảm lạnh:

  • Cho trẻ uống nhiều nước/sữa hoặc đồ ăn loãng như cháo, súp, canh…
  • Giảm ho cho trẻ bằng siro ho thảo dược hoặc các bài thuốc dân gian như: chanh đào ngâm mật ong, hoa hồng bạch hấp cách thủy, massage gan bàn chân bằng dầu nóng… (lưu ý trẻ sơ sinh không được dùng mật ong).
  • Vệ sinh mũi hằng ngày cho trẻ bằng nước muối sinh lý, nước muối biển sâu hoặc hút mũi cho bé khi bé bị chảy nước mũi nhiều.
  • Cho bé nghỉ ngơi nhiều nếu trẻ mệt.
  • Tạo độ ẩm cho phòng của bé để con không bị khô mũi, khó thở.
  • Tắm cho trẻ bằng nước ấm, trong phòng kín gió.

Cảm lạnh ở trẻ có thể tự khỏi mà không cần phải điều trị. Tuy nhiên, ba mẹ cũng không nên chủ quan mà hãy chăm sóc bé chu đáo hơn ngày thường để con nhanh chóng khỏi bệnh.

 

Bài viết 9 DÂU HIỆU DỄ NHẬN BIẾT CẢM LẠNH Ở TRẺ đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Pharmatree.

]]>
https://pharmatree.vn/kien-thuc-y-duoc/9-dau-hieu-de-nhan-biet-cam-lanh-o-tre.html/feed 0